Cung cấp đầy đủ các dưỡng chất đa lượng cần thiết cho cây trồng, đồng thời cung cấp nguồn trung vi lượng giúp cải tạo đất giúp cây trồng phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Đạm (N): 15% Đồng (Cu): 20 ppm
Lân (P2O5): 16% Sắt (Fe): 50 ppm
Kali (K2O): 17% Mangan (Mn): 30 ppm
Magiê (Mg): 0.5% Kẽm (Zn): 20 ppm
Bo: 100 ppm
Đạm (N): 15% Đồng (Cu): 20 ppm
Lân (P2O5): 16% Sắt (Fe): 50 ppm
Kali (K2O): 17% Mangan (Mn): 30 ppm
Magiê (Mg): 0.5% Kẽm (Zn): 20 ppm
Bo: 100 ppm
- Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng NPK.
- Cung cấp trung vi lượng cải tạo đất chai.
- Cho bộ rễ pjats triển sâu rộng, thân chắc khỏe.
- Cây ra nhiều hoa, tạo nhiều quả, củ, lá xanh tươi.
- Tăng năng suất và chất lượng nông sản.
CÁCH DÙNG
Lúa:
Bón thúc đợt 2 và 3 ( 20; 40 ngày sau sạ): 20 - 25 kg/1000m2/lần bón.
Cây công nghiệp (Tiêu, cà phê, ca cao, cao su, điều,...) :
- Trước khi ra bông: 200 - 300 g/gốc.
- Khi đậu trái non: 500 - 700 g/gốc.
- Trước khi thu hoạch 15 - 20 ngày: 300 -500 g/gốc.
Rau màu các loại (rau ăn lá, lấy củ, lấy quả):
Dùng để bón lót (trước khi gieo trồng), sau gieo trồng 20 -25 ngày, 40 - 50 ngày (tùy thuộc vào loại cây và thời gian sinh trưởng): 10 - 15 kg/1000m2.
Bắp, đậu:
- Bón lót: 20kg/1000m2.
- Bón thúc lần 1, lần 2 (20, 40 ngày sau khi gieo): 30 kg/1000m3.
Thanh Long:
Bón trước khi ra bông, sau khi ra trái non và trước khi thu hoạch 10 ngày: 200 - 250 g/gốc/lần bón.
Khoai mì, khoai lang, khoai môn:
Bón lót, bón thúc tạo củ, nuôi quả: 100 - 150 kg/ha.
BẢO QUẢN VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh xa tầm tay, tránh tiếp xúc với trẻ em.
- Không độc khi bón, rửa sạch tay sau khi sử dụng.